Hệ Thống Chữa Cháy Trong Công Trình Bao Gồm Những Gì ?
Chắc hẳn mỗi chúng ta ai cũng đều biết đến hệ thống phòng cháy chữa cháy, nhưng không phải ai cũng biết đến những món đồ trong công trình bao gồm những gì. Hôm nay Ngày đêm chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những món đồ có trong hệ thống phòng cháy chữa cháy cần có.
· Hệ thống chữa cháy bằng nước: Họng nước VT pccc , Sprinkler, HT chữa cháy ngoài nhà, HT màn ngăn cháy Drencher…. Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 3890:2009; TCVN 2622: 1995; TCVN 4513: 1988; TCVN 7336: 2003….
· Hệ thống chữa cháy khí: bao gồm các loại khí Nito ( N2 ) ; Cacbondioxit (CO2); HFC227EA ( FM200); Firepro Hochiki; DSPA Aerosol…. Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 7161-1-2009; TCVN 7161-9-2009; Tiêu chuẩn NFPA 2010.
· Hệ thống chữa cháy bọt: áp dụng phòng cháy chữa cháy cho khu vực kho xăng dầu, trạm đỗ trực thăng…. Tiêu chuẩn áp dụng TCVN 7336: 2003.
· Các bình chữa cháy xách tay: Bột BC, ABC, ABCD, khí CO2…. Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 3890: 2009.
a) Hệ thống báo cháy tự động
– Kiểm tra việc bố trí, lắp đặt hệ thống báo cháy bình cứu hỏa tự động theo thiết kế được duyệt.
– Thử hoạt động của đầu báo cháy, nút ấn báo cháy;
– Thử chuông, đèn báo cháy bình chữa cháy , loa báo cháy;
– Thử các chức năng làm việc của tủ trung tâm báo cháy, thử chức năng điều khiển liên động các hệ thống khác (nếu có) theo hướng dẫn sử dụng thiết bị và các nội dung thiết kế được duyệt.
– Thử chế độ hoạt động với nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng, kiểm tra chế độ báo lỗi.
– Kiểm tra thử nghiệm việc kết nối điều khiển liên động các hệ thống kỹ thuật khác: Cửa sập chống cháy, màn nước ngăn cháy, hệ thống thông gió, hút khói, điều áp, thang máy, loa truyền thanh thông báo, chỉ dẫn thoát nạn…
b) Hệ thống chữa cháy
– Kiểm tra việc dự trữ nước chữa cháy trong bể chứa theo thiết kế;
– Kiểm tra nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng cấp cho máy bơm chữa cháy;
– Kiểm tra việc khởi động các máy bơm chữa cháy ở chế độ tự động và bằng tay;
– Phun thử các họng nước chữa cháy trong nhà ở điểm cao nhất và xa nhất so với trạm bơm để kiểm tra lưu lượng, áp lực chữa cháy có đạt yêu cầu không. Nếu sử dụng bơm hoặc nước tự chảy từ bể chứa trên mái thì kiểm tra ở tầng bên dưới gần bể nước nhất.
– Công trình có hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, màn nước ngăn cháy thì tiến hành thử nghiệm hoạt động của các đầu phun chữa cháy Sprinkler, màn nước ngăn cháy (ở chế độ bằng tay, điều khiển tự động, điều khiển từ xa, nếu có) tại điểm cao nhất và xa nhất so với trạm bơm để kiểm tra lưu lượng, áp lực chữa cháy có đạt yêu cầu không. Nếu sử dụng
bơm hoặc nước tự chảy từ bể chứa trên mái thì kiểm tra ở tầng bên dưới gần bể nước nhất.
– Công trình có trụ nước, họng chờ tiếp nước cho xe chữa cháy có thể tổ chức để xe chữa cháy tới công trình thử việc đấu nối với trụ nước, họng nước, thử hút và bơm đẩy nước vào hệ thống xem có đạt yêu cầu không.
– Kiểm tra, thử hoạt động của các hệ thống chữa cháy bằng khí ở chế độ điều khiển tự động và bằng tay, kiểm tra hoạt động của các van tác động, hệ thống chuông, đèn cảnh báo, thời gian trễ…
c) Hệ thống điện và hệ thống kỹ thuật có liên quan
– Việc đảm bảo an toàn PCCC đối với hệ thống điện, Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra nghiệm thu theo đúng yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành (có đầy đủ biên bản kiểm tra, thử nghiệm và nghiệm thu theo quy định).
– Cơ quan Cảnh sát PCCC chỉ kiểm tra và thử nghiệm hoạt động của hệ thống điện cấp cho các hệ thống PCCC trên nguyên tắc khi cắt nguồn điện chính thì hệ thống này vẫn phải hoạt động bình thường. Chú ý cần thử hoạt động của các hệ thống trên ở cả 2 chế độ cấp điện: nguồn điện chính và nguồn dự phòng, điều khiển tự động và bằng tay.
d) Hệ thống cấp khí đốt trung tâm
– Kiểm tra kết quả thử áp lực, thử kín, thử bền của các thiết bị, đường ống gas… của cơ quan chức năng có thẩm quyền, chủ đầu tư và nhà thầu.
– Kiểm tra lắp đặt hệ thống theo thiết kế.
– Kiểm tra, thử nghiệm hoạt động của đầu báo dò khí LPG, chức năng làm việc của tủ báo dò khí LPG (nếu có). Trong đó, kiểm tra việc kết nối liên động điều khiển thiết bị ngoại vi (van ngắt khẩn cấp, hệ thống thông gió, tín hiệu báo động…).
Thành phần, bố trí và lắp đặt
Trong khuôn khổ tài liệu này, chỉ đề cập tới hệ thống chữa cháy bằng nước và các bình chữa cháy xách tay. Các hệ thống chữa cháy bọt, khí sẽ được đề cập tới tại các tài liệu riêng .
+ Bình chữa cháy xách tay: được bố trí tại sảnh, hành lang, lối thoát nạn, nơi dễ thấy…. với chức năng sử dụng để dập tắt đám cháy ngay khi vừa phát sinh.
+ Họng chữa cháy vách tường: Bố trí tại hành lang, chiếu nghỉ thang bộ. Trong hộp chữa cháy vách tường gồm: lăng phun, cuộn vòi, van góc chữa cháy….
+ Đầu phun Sprikler: Hệ thống sprinkler được trang bị cho các công trình có chiều cao trên 25m ( > 8 tầng ) hoặc có các khu vực có nguy cơ cháy khác ( gara oto, kho dễ cháy….)
+ Trụ nước chữa cháy ngoài nhà: Đặt tại gần cổng ra vào công trình, khu vực dễ tiếp cận cho xe chữa cháy.
+ Trạm bơm chữa cháy: Bao gồm 1 bơm chính ( động cơ điện ); 1 bơm dự phòng ( động cơ diesel); 1 bơm bù áp lực; 1 bình tích áp và các thiết bị kết nối gồm: công tắc áp lực, đồng hồ đo áp, van báo động, van an toàn…..
+ Đường ống cấp nước: Bố trí từ trạm bơm đến các họng nước, trụ nước, đầu phun chữa cháy. Đường ống có đường kính từ D80 trở lên thường sử dụng ống thép đen, kết nối bằng phương pháp hàn hồ quang. Đường ống có đường kính từ D65 trở xuống dùng loại ống mạ kẽm, kết nối bằng biện pháp tiện ren, dùng keo hoặc dây đay sơn bịt kín ….
+ Các van trên đường ống: Tại mỗi tầng bố trí cụm van giám sát từ trục đứng vào ống nhánh, van này có chức năng báo trạng thái đóng mở về tủ báo cháy. Tại điểm ra của của đầu bơm bố trí van báo động Alarm Valve. Tại điểm cao nhất của hệ thống bố trí 1 van xả khí.